Câu hỏi thường gặp

1. CÂU HỎI CHUNG

Ai là người phải trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội hàng tháng, hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng?

Đối tượng, người giám hộ của đối tượng hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan

Hồ sơ về việc tiếp nhận đối tượng bảo trợ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vào cơ sở trợ giúp xã hội cấp tỉnh, gồm những nội dung gì?

Đơn của đối tượng hoặc người giám hộ theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 103/2017/NĐ-CP.

- Bản sao giấy khai sinh đối với trẻ em, trường hợp trẻ em bị bỏ rơi phải làm thủ tục đăng ký khai sinh theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch.

- Xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền đối với trương hợp bị nhiễm HIV.

Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm những gì?

Hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội hàng tháng đối với đối tượng bảo trợ xã hội quy định tại Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP bao gồm:

- Tờ khai theo Mẫu số 1a, 1b, 1c, 1d, 1đ, Phụ lục IV, Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ.

Ngoài tờ khai theo quy định thì đối tượng cần xuất trình các giấy tờ sau để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu các thông tin kê khai trong tờ khai:

- Sổ hộ khẩu của đối tượng hoặc văn bản xác nhận của công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là công an cấp xã).

- Giấy khai sinh của trẻ em đối với trường hợp xét trợ cấp xã hội đối với trẻ em, người đơn thân nghèo đang nuôi con, người khuyết tật đang nuôi con.

- Giấy tờ xác nhận bị nhiễm HIV của cơ quan y tế có thẩm quyền đối với trường hợp bị nhiễm HIV.

- Giấy tờ xác nhận đang mang thai của cơ quan y tế có thẩm quyền đối với trường hợp người khuyết tật đang mang thai.

- Giấy xác nhận khuyết tật đối với trường hợp người khuyết tật.

Hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng đối với đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm những giấy tờ nào?

Hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng đối với đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:

- Văn bản hoặc đơn đề nghị của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân đứng ra tổ chức mai táng cho đối tượng;

- Bản sao giấy chứng tử;

- Bản sao quyết định hưởng trợ cấp xã hội của người đơn thân đang nuôi con và bản sao giấy khai sinh của người con bị chết.

Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng đối tượng bảo trợ xã hội bao gồm những giấy tờ nào?

Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng bao gồm tờ khai theo Mẫu số 2a, 2b, 3 có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, trong đó:

+ Mẫu số 2a: Áp dụng đối với gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng.

+ Mẫu số 2b: Áp dụng đối với nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội.

+ Mẫu số 3: Áp dụng đối với đối tượng được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trong trường hợp đối tượng được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng không hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng.

  • Đơn của đối tượng hoặc người giám hộ theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 103/2017/NĐ-CP.

  • Bản sao giấy khai sinh đối với trẻ em, trường hợp trẻ em bị bỏ rơi phải làm thủ tục đăng ký khai sinh theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch.

  • Xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền đối với trương hợp bị nhiễm HIV.

Hồ sơ đề nghị tiếp nhận đối tượng bảo trợ xã hội vào cơ sở trợ giúp xã hội gửi đến cơ quan quản lý cơ sở trợ giúp xã hội hay trực tiếp tại cơ sở trợ giúp xã hội?

Tại Khoản 1 Điều 41 Nghị định số 103/2017/NĐ-CP quy định: “Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tiếp nhận đối tượng vào cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý hoặc có văn bản đề nghị người đứng đầu cơ sở tiếp nhận đối tượng vào cơ sở”. Đồng thời, theo quy định tại Điều 42 Nghị định số 103/2017/NĐ-CP thì cơ sở phải tiến hành lập và quản lý hồ sơ cá nhân của đối tượng, trong đó có hồ sơ tiếp nhận đối tượng vào cơ sở.Mặt khác, theo quy định tại Quyết định số 1593/QĐ-LĐTBXH ngày 10/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính bị bãi bỏ về lĩnh vực bảo trợ xã hội thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, đối với thủ tục “Tiếp nhận đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vào cơ sở trợ giúp xã hội cấp tỉnh” thì cơ quan giải quyết thủ tục hành chính là cơ sở trợ giúp xã hội cấp tỉnh. Do vậy, hồ sơ đề nghị tiếp nhận đối tượng bảo trợ xã hội vào cơ sở trợ giúp xã hội sẽ gửi trực tiếp đến cơ sở trợ giúp xã hội.

Những người như thế nào thì được hưởng chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng?

Những người thuộc diện sau đây được hưởng chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng:

1. Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau: a) Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi; b) Mồ côi cả cha và mẹ;c) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại mất tích theo quy định của pháp luật; d) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;đ) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; e) Cả cha và mẹ mất tích theo quy định của pháp luật; g) Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội; h) Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; i) Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội; k) Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; 1) Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

2. Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất.

3. Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.

4. Người thuộc hộ nghèo không có chồng hoặc không có vợ; có chồng hoặc vợ đã chết; có chồng hoặc vợ mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 tuổi đến 22 tuổi nhưng người con đó đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con).

5. Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng;b) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại Điểm a Khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;c) Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng.

6. Trẻ em khuyết tật nặng, trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng.

Thời gian giải quyết trợ cấp xã hội hàng tháng là bao lâu?

Thời gian giải quyết trợ cấp xã hội hàng tháng là 23 ngày làm việc, cụ thể như sau:

- Đối tượng, người giám hộ của đối tượng làm hồ sơ theo quy định gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Hội đồng xét duyệt trợ giúp xã hội (sau đây gọi chung là Hội đồng xét duyệt) thực hiện xét duyệt và niêm yết công khai kết quả xét duyệt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 05 ngày làm việc, trừ những thông tin liên quan đến HIV của đối tượng.Khi hết thời gian niêm yết, nếu không có khiếu nại thì Hội đồng xét duyệt bổ sung biên bản họp kết luận của Hội đồng xét duyệt vào hồ sơ của đối tượng, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.Trường hợp có khiếu nại, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Hội đồng xét duyệt kết luận và công khai về vấn đề khiếu nại, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên bản kết luận của Hội đồng xét duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản (kèm theo hồ sơ của đối tượng) gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;

- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của đối tượng và văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết định trợ cấp xã hội cho đối tượng. Trường hợp đối tượng không đủ điều kiện hưởng, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng cho đối tượng.

Thủ tục dừng trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội được thực hiện theo quy định nào?

Về thủ tục dừng trợ giúp xã hội: Theo quy định tại Khoản 3 Điều 43 Nghị định số 103/2017/NĐ-CP thì việc dừng trợ giúp xã hội thực hiện theo trình tự sau đây: Đối tượng sử dụng dịch vụ hoặc người giám hộ, thân nhân hoặc gia đình, cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hoặc cha mẹ nuôi có đơn đề nghị gửi người đứng đầu cơ sở dừng trợ giúp xã hội. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đơn, người đứng đầu cơ sở quyết định dừng trợ giúp xã hội và lập biên bản bàn giao đối tượng về gia đình, cộng đồng có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.

Thủ tục chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng khi đối tượng thay đổi nơi cư trú trong cùng địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện như thế nào?

Đối tượng, người giám hộ của đối tượng hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan nộp hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội hàng tháng tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú mới.Thời gian giải quyết trợ cấp xã hội hàng tháng là 6 ngày làm việc, cụ thể như sau:

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định và thực hiện chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng cho đối tượng theo địa chỉ nơi cư trú mới.

Thời hạn giải quyết đối với việc tiếp nhận đối tượng bảo trợ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vào cơ sở trợ giúp xã hội cấp tỉnh là bao lâu?

Tổng thời gian là 32 ngày làm việc.

2. CHÍNH SÁCH TẠM DỪNG ĐÓNG VÀO QUỸ HƯU TRÍ, TỬ TUẤT

Thủ tục nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp bao gồm những gì?

Thủ tục nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp là nạn nhân của bạo lực gia đình bao gồm:

- Đối tượng hoặc người giám hộ của đối tượng có đơn kèm theo biên bản về vụ việc bạo hành, xâm hại và văn bản xác nhận tình trạng thương tật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

- Công chức cấp xã phụ trách công tác lao động, thương binh và xã hội nơi trẻ em, người lang thang xin ăn không có nơi cư trú ổn định bị bạo hành, xâm hại có trách nhiệm lập hồ sơ;

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức kiểm tra, xác minh và có văn bản gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;

- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. Trường hợp không hỗ trợ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đưa đối tượng và bàn giao cho tổ chức, cá nhân hoặc hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng ngay sau khi có quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.Tổng thời gian là 32 ngày làm việc.

Thủ tục hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà ở như thế nào?

Hộ gia đình có Tờ khai đề nghị hỗ trợ về nhà ở theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24/10/2014 gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.Tổng thời gian là 32 ngày làm việc.

3. CHÍNH SÁCH NGỪNG VIỆC

Đối tượng bảo trợ xã hội trong danh sách hưởng tháng 4/2020, nhưng đã chết trước thời điểm địa phương thực hiện chi trả hỗ trợ theo Nghị quyết 42/NQ - CP có được nhận hỗ trợ không?

Trường hợp này chỉ thực hiện hỗ trợ đối với thời gian theo số tháng khi đối tượng còn sống. Ví dụ, nếu đối tượng chết trong tháng 4/2020 thì hỗ trợ 01 tháng; nếu đối tượng chết trong tháng 5/2020 thì hỗ trợ 02 tháng. Kinh phí được chi trả cho hộ gia đình của đối tượng đang sinh sống trước khi chết, các tháng sau đưa ra khỏi danh sách hỗ trợ. Phần kinh phí dự toán chi hỗ trợ còn lại nhưng chưa chi trả cho đối tượng thì phải được hoàn trả lại cho ngân sách nhà nước.Hộ gia đình có Tờ khai đề nghị hỗ trợ về nhà ở theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24/10/2014 gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.Tổng thời gian là 32 ngày làm việc.

Hưởng mai táng phí, trợ cấp một lần khi người có công với cách mạng từ trần
  • Bước 1: Đại diện thân nhân hoặc người tổ chức mai táng lập bản khai kèm bản sao giấy chứng tử gửi Ủy ban nhân dân cấp xã.

  • Bước 2: Trong thời gian 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã xác nhận bản khai và gửi hồ sơ đến Phòng Lao động - TB&XH.

  • Bước 3: Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Phòng LĐ-TB&XH kiểm tra, lập phiếu báo giảm và bản tổng hợp gửi Sở LĐ - TB&XH.

  • Bước 4: Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở LĐ-TB&XH đối chiếu với hồ sơ đang quản lý, ra quyết định hưởng mai táng phí và trợ cấp một lần.

Last updated